Câu 623:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
I couldn’t help admiring the way he managed to finish the programme even after such a bad fall.
A. The way he finished the programme was certainly admirable, as the fall had shaken him up badly. (1)
B. It was really a very bad fall, but somehow he was still able to finish the programme and I had to admire him for that. (2)
C. In spite of the fall, he should have finished the programme and we could have admired him for that. (3)
D. I really admire the way he got up after the fall and completed the programme. (4)
Đáp án
It was really a very bad fall, but somehow he was still able to finish the programme and I had to admire him for that. (2)
Giải thích
Tạm dịch. Tôi không thể ngừng việc ngưỡng mộ cách anh ấy xoay sở để hoàn thành dự án thậm chí sau một sự thất bại thảm hại như vậy.
(1) Cách anh ấy xoay sở để hoàn thành dự án thật đáng ngưỡng mộ, bởi vì sự thất bại khiến anh ấy trở nên rất tệ. (Sai vì khác câu gốc về nghĩa)
(2) Đó thật sự là một thất bại thảm hại, nhưng bằng cách nào đó anh ấy vẫn có thể hoàn thành dự án và tôi phải ngưỡng mộ anh ấy vì điều đó. => Đúng.
(3) Dù thất bại, anh ấy vẫn nên hoàn thành dự án và tôi có thể sẽ ngưỡng mộ anh ấy vì điều đó. (Sai vì khác câu gốc về nghĩa)
(4) Tôi thực sự ngưỡng mộ cách anh ấy vực dậy sau thất bại và đã hoàn thành dự án.
=> Chưa đủ ý so với câu gốc.
Câu 624:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
The noise next door didn’t stop until midnight.
A. Not until midnight did the noise next door stopped. (1)
B. Hardly had the noise next door stopped than it was midnight. (2)
C. It was not until midnight that the noise next door stopped. (3)
D. Only when midnight did the noise next door stopped. (4)
Đáp án
It was not until midnight that the noise next door stopped. (3)
Giải thích
Tạm dịch. Tiếng ồn phòng bên cạnh không dừng lại cho tới nửa đêm.
(1) Mãi cho tới nửa đêm, tiếng ồn phòng bên cạnh mới dừng (Sai vì đã có đảo ngữ “did” thì động từ đằng sau ở phải dạng nguyên thể. )
(2) Tiếng ồn phòng bên cạnh vừa dừng thì tới nửa đêm. (Sai vì khác câu gốc về nghĩa)
(3) Mãi cho tới nửa đêm thì tiếng ồn bên cạnh mới dừng lại. -> Cấu trúc. It + was + not until + ….. + that + clause. mãi cho tới khi….. thì…. mới……
(4) Chỉ khi nửa đêm, tiếng ồn phòng bên cạnh mới dừng (Sai vì đã có đảo ngữ “did” thì động từ đằng sau ở dạng nguyên thể. )