Câu 5: Ở ruồi giấm, hai cặp gene A/a và B/b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 15cM. Một con ruồi cái có kiểu gene giao phối với một con ruồi đực có kiểu gene
. Theo lý thuyết, tỉ lệ đời con có kiểu hình trội cả hai tính trạng là bao nhiêu (làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy)?
Câu 6: Hình 4 mô tả một lưới thức ăn thể hiện mối quan hệ dinh dưỡng trong một hệ sinh thái rừng. Trong lưới thức ăn này, có bao nhiêu loài thuộc nhóm sinh vật tiêu thụ bậc 2?
Hình 4
Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Sinh Học - Đề 32 - File word có lời giải
Câu 3: Các nhà khoa học nghiên cứu một quần thể chim Sẽ (Geospiza fortis) sống trên đảo Daphne Major (thuộc quần đảo Galápagos) gồm 100 cá thể. Ban đầu, chim có mỏ trung bình phù hợp với loại hạt phổ biến. Tuy nhiên, sau một cơn bão lớn, phần lớn cây hạt mềm bị phá hủy, chỉ còn lại cây có hạt cứng. Những cá thể chim có mỏ lớn bắt đầu có ưu thế sinh tồn, còn chim mỏ nhỏ dần biến mất. Đồng thời, một vài cá thể chim từ đảo khác bay đến, mang theo các allele mới. Qua nhiều thế hệ, tần số allele trong quần thể thay đổi rõ rệt. Cho biết không có phát sinh đột biến trong quần thể. Có bao nhiêu nhân tố tiến hóa đã tác động đến quần thể chim trong ví dụ trên?
Câu 4: Cho biết allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp, allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Cho cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, đời F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm tỉ lệ 9%. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình giảm phân tạo hạt phấn và tạo noãn đều giống nhau. Xác định tần số hoán vị gene (tính làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy).
Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Sinh Học - Đề 32 - File word có lời giải
Câu 1: Một đoạn DNA chứa 2 gene, gene thứ nhất dài 0,51µm và có tỉ lệ từng loại nucleotide A:T:G:C trên mạch một là 1:2:3:4. Gene thứ hai bằng một nửa chiều dài của gene thứ nhất và có 225 nucleotide loại Adenine. Số liên kết hydrogene của đoạn DNA là bao nhiêu
Câu 2: Một hệ sinh thái vườn quốc gia Sierra Nevada (Tây Ban Nha), các nhà khoa học nghiên cứu sinh khối của các nhóm sinh vật ở Bắc bán cầu gồm các nhóm sinh vật: Sinh vật sản xuất (SVSX), sinh vật tiêu thụ bậc 1 (SVTTB1), sinh vật tiêu thụ bậc 2 (SVTTB2) như bảng 1. Cho biết, khu vực này chịu ảnh hưởng sâu sắc của yếu tố mùa.
Bảng 1
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Sinh khối SVSX (g/m2) |
3 |
3,5 |
8 |
9,5 |
4 |
2,5 |
2,5 |
2,5 |
4,5 |
4,8 |
4 |
3 |
Sinh khối SVTTB1 (g/m2) |
0,8 |
1 |
2,5 |
5 |
7 |
4 |
3 |
3 |
3 |
4,5 |
5 |
2 |
Sinh khối SVTTB2 (g/m2) |
0,3 |
0,5 |
1,5 |
2 |
2,5 |
3,5 |
2 |
1,5 |
1,5 |
1 |
2,5 |
2 |
Cho các nhận định sau:
(1) Tháp sinh thái của các nhóm sinh vật trên thuộc dạng đảo ngược.
(2) Hệ sinh thái trên có thể là hệ sinh thái dưới nước.
(3) Vào mùa xuân, sinh khối sinh vật sản xuất cao hơn các mùa khác.
(4) Sinh vật tiêu thụ bậc 2 ở hệ sinh thái này có thể là sinh vật có xương sống cỡ lớn.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Sinh Học - Đề 32 - File word có lời giải
Câu 4: Khi nghiên cứu về sự tiến hóa của sinh vật, Charles Darwin đã đưa ra quan điểm về chọn lọc tự nhiên, trong đó giải thích vì sao các loài sinh vật lại thích nghi với môi trường sống của mình. Theo Darwin, sự sống sót và sinh sản của sinh vật trong tự nhiên không phải là ngẫu nhiên mà liên quan đến sự khác biệt di truyền và khả năng thích nghi của từng cá thể trong quần thể.
a) Số lượng cá thể sinh ra trong mỗi thế hệ nhiều hơn số cá thể được sống sót và sinh sản.
b) Các biến dị cá thể làm cho sinh vật không hoàn toàn giống nhau về tất cả các đặc tính.
c) Những cá thể mang các tính trạng có lợi sẽ có nhiều cơ hội sống sót và sinh sản hơn các cá thể mang các tính trạng không có lợi.
d) Thực chất của chọn lọc tự nhiên là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những kiểu gene khác nhau trong quần thể.
Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Sinh Học - Đề 32 - File word có lời giải
Câu 3: Trong một thí nghiệm về vi khuẩn E. coli, các nhà khoa học nuôi cấy vi khuẩn này trong môi trường có chứa lactose là nguồn năng lượng duy nhất. Ban đầu, mức độ biểu hiện của enzyme phân giải lactose rất thấp. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn, người ta ghi nhận hoạt động của các enzyme β-galactosidase, permease và transacetylase tăng mạnh. Trong một nhóm vi khuẩn khác có đột biến tại vùng vận hành (operator) nên vùng này không liên kết được với protein ức chế, các enzyme trên liên tục được tổng hợp, ngay cả khi không có lactose trong môi trường.
a) Trong điều kiện bình thường, khi không có lactose, protein ức chế sẽ gắn vào vùng vận hành ngăn RNA polymerase hoạt động, không phiên mã các gene cấu trúc (Z, Y, A).
b) Vi khuẩn đột biến vùng vận hành, protein ức chế không thể gắn vào vùng vận hành, các gene cấu trúc được phiên mã cả khi môi trường không có lactose.
c) Vi khuẩn E. coli đột biến có thể tổng hợp enzyme phân giải lactose ngay khi vừa tiếp xúc với môi trường chứa lactose.
d) Một chủng vi khuẩn E. coli có gene điều hòa bị đột biến không tạo ra chất ức chế, điều này sẽ tiết kiệm năng lượng cho vi khuẩn E. coli.
Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Sinh Học - Đề 32 - File word có lời giải