Although there is disagreement on the origins of batik, some people – though not all- (18)______. Its production technique spreading throughout the island, then over the centuries batik spread to Sumatra and north into Malaysia’s coastal areas and southern Thailand.
Javanese batik displays the peoples’ view of the universe. Three traditional, easy-to-obtain colours are used - indigo, brown, and white –(19)______. Nobility have special patterns, with wider stripes or wavy lines indicating a higher rank.
Sumatra’s batik dates to the 13th century. Sumatra’s ethnic groups have their own styles of batik, which use clay for the dye.(20)______.
The first introduction of Malaysian batik is in the 17th century. Today, tourists can find Malaysian batik on the east coast in Johor, Kelantan, Terengganu and Pahang. Motifs tend to be of plants but geometric shapes as human and animal images are taboo.
Finally making its way to southern Thailand, (21)______. Its themes vary from the islands landscape and important parts of island culture such as coconut shells, palm trees, tropical flowers, and fishing boats. Batik, has made a significant contribution to Singapore’s arts scene, with traditional and contemporary presentations.
(22)______. In 2009, UNESCO designated Indonesian batik as a Masterpiece of Oral and Intangible Heritage of Humanity.
Question 18. A. that make a decision on what colour to dye their cloth every day
B. agree the colorful cloth reached Java in Indonesia by the 7th century
C. having been confused every momment they have to take time to get dressed
D. whose cloth is distict with a wide range of colourful pattern and various kinds of fabric
Giaỉ thích:
“Although there is disagreement on the origins of batik, some people – though not all- agree the colorful cloth reached Java in Indonesia by the 7th century.”
Vị trí cần điền cần một vị ngữ (động từ chia thì + các thành phần phụ nếu có), với chủ ngữ là some people:
Đáp án B đúng
Các lựa chọn khác sai vì:
A, D là mệnh đề quan hệ
C là dạng phân từ hoàn thành
(“Mặc dù có sự bất đồng về nguồn gốc của batik, một số người - mặc dù không phải tất cả - đều đồng ý rằng loại vải đầy màu sắc này đã đến Java ở Indonesia vào thế kỷ thứ 7.)
Question 19. A. where the custom and culture of local people are displayed in numerous styles
B. create a chance for visitors from everywhere in all over the world to enjoy the festivals here
C. which represent the three major Hindu Gods: Brahma, Vishnu and Siva
D. are welcomed by the local inhabitants whenever they arrive in the village
Giải thích:
“Three traditional, easy-to-obtain colours are used - indigo, brown, and white –(19)______.”
Vị trí cần điền không thể bắt đầu = “where” vì danh từ trước nó không phải là danh từ chỉ địa điểm
B, D cũng không phù hợp vì vị trí cần điền không có chủ ngữ cho các động từ “create” hoặc “are welcomed”
C phù hợp vì mệnh đề quan hệ này bổ sung thêm thông tin cho 3 màu sắc trước nó.
“Ba màu truyền thống, dễ kiếm được sử dụng là màu chàm, nâu và trắng – tượng trưng cho ba vị thần chính của Ấn Độ giáo: Brahma, Vishnu và Siva.”
Question 20. A. Other Indonesian islands have batik similar to those found in Java and Sumatra
B. It is thought to be one of the most colorful kind of fashion here
C. Most of the customs in the region have vanished over time
D.This kind of traditional material will have lost its original nature
A. Các đảo khác của Indonesia có vải batik tương tự như loại vải được tìm thấy ở Java và Sumatra
B. Người ta cho rằng đây là một trong những loại thời trang nhiều màu sắc nhất ở đây
C. Hầu hết các phong tục trong khu vực đã biến mất theo thời gian
D. Loại vật liệu truyền thống này sẽ mất đi bản chất ban đầu của nó
Giải thích:
Sumatra’s batik dates to the 13th century. Sumatra’s ethnic groups have their own styles of batik, which use clay for the dye. Other Indonesian islands have batik similar to those found in Java and Sumatra.
Đoạn này đang nói đến sựu phân bố của batik trên các đảo của Indonesia
(Vải batik của Sumatra có từ thế kỷ 13. Các nhóm dân tộc của Sumatra có phong cách vải batik riêng, sử dụng đất sét để nhuộm. Các đảo khác của Indonesia có vải batik tương tự như vải batik được tìm thấy ở Java và Sumatra.)
Vì vậy các lựa chọn B,C,D đều không phù hợp
Question 21. A. the villagers in the region widely used it as the first kind of clothes
B. it to took a long time for the locals to get familiar with this kind of clothes
C. taking part in cultural festivities is one of the most vital requirements to reach the region
D. batik is still worn by the locals as their daily clothes or as uniforms at work
“Finally making its way to southern Thailand, batik is still worn by the locals as their daily clothes or as uniforms at work.”
Vị trí này cần một mệnh đề rút gọn đồng chủ ngữ sao cho chủ ngữu của nó cũng là chủ ngữ của “making its way to southern Thailand”, nên chọn đáp án là D.
(Cuối cùng, vải batik (21) đã du nhập vào miền Nam Thái Lan và vẫn được người dân địa phương mặc như trang phục hàng ngày hoặc đồng phục khi đi làm.)
Question 22. A. Governments need to take actions to preserve batik
B. The intergration between culture and fashion is necessary to preserve batik
C. Batik is critical to the Javanese and all of the Indonesia in their daily life
D. Batik needs to be well- preserved and maintained as a heritage
Giaỉ thích:
Batik is critical to the Javanese and all of the Indonesia in their daily life . In 2009, UNESCO designated Indonesian batik as a Masterpiece of Oral and Intangible Heritage of Humanity.
Câu cần điền là C. – nêu lí do batik được UNESCO chọn là batik Indonesia là Kiệt tác truyền khẩu và di sản phi vật thể của nhân loại.
Các đáp án khác không phù hợp:
A, B không liên quan
D đề cập đến batik nói chung, và đó cũng không phải là lí do để UNESCO chọn là batik Indonesia là Kiệt tác truyền khẩu và di sản phi vật thể của nhân loại.
(Batik rất quan trọng đối với người Java và toàn bộ người Indonesia trong cuộc sống hàng ngày. Năm 2009, UNESCO đã công nhận batik Indonesia là Kiệt tác truyền khẩu và di sản phi vật thể của nhân loại.)
BÀI DỊCH
VÁY BATIK Ở MIỀN NAM
Mặc dù có sự bất đồng về nguồn gốc của vải batik, nhưng hầu hết đều đồng ý rằng loại vải nhiều màu này đã đến Java ở Indonesia vào thế kỷ thứ 7. Kỹ thuật sản xuất vải này đã lan rộng khắp hòn đảo, sau đó qua nhiều thế kỷ, vải batik đã lan đến Sumatra và phía bắc vào các vùng ven biển của Malaysia và miền nam Thái Lan.
Vải batik của Java thể hiện quan điểm của người dân về vũ trụ. Người ta sử dụng ba màu truyền thống, dễ kiếm - chàm, nâu và trắng - tượng trưng cho ba vị thần chính của Ấn Độ giáo: Brahma, Vishnu và Siva. Giới quý tộc có những họa tiết đặc biệt, với các sọc rộng hơn hoặc các đường lượn sóng biểu thị cấp bậc cao hơn.
Vải batik của Sumatra có từ thế kỷ 13. Các nhóm dân tộc của Sumatra có phong cách vải batik riêng, sử dụng đất sét để nhuộm. Các đảo khác của Indonesia có vải batik tương tự như vải batik được tìm thấy ở Java và Sumatra.
Vải batik của Malaysia lần đầu tiên được du nhập vào thế kỷ 17. Ngày nay, du khách có thể tìm thấy vải batik của Malaysia ở bờ biển phía đông tại Johor, Kelantan, Terengganu và Pahang. Họa tiết thường là cây cối nhưng hình dạng hình học như hình ảnh con người và động vật là điều cấm kỵ.
Cuối cùng, khi du nhập vào miền Nam Thái Lan, vải batik vẫn được người dân địa phương mặc như trang phục hàng ngày hoặc đồng phục khi đi làm. Chủ đề của nó thay đổi từ cảnh quan của hòn đảo và các bộ phận quan trọng của nền văn hóa đảo như vỏ dừa, cây cọ, hoa nhiệt đới và thuyền đánh cá.
Batik đã đóng góp đáng kể vào bối cảnh nghệ thuật của Singapore, với các tác phẩm trình bày theo truyền thống và đương đại.
Batik rất quan trọng đối với người Java và toàn bộ Indonesia đến nỗi vào năm 2009, UNESCO đã công nhận batik của Indonesia là Kiệt tác truyền khẩu và di sản phi vật thể của nhân loại.