Câu 2. Các nhà khoa học nghiên cứu tốc độ phiên mã của một loại RNA polymerase chứa đột biến thay thế một amino acid so với chủng nấm men thông thường. Ở thí nghiệm thứ nhất, họ đã xác định được tốc độ phiên mã tối đa trong điều kiện bình thường của loại RNA polymerase trên và so sánh với RNA polymerase kiểu dại (Hình 8a).
Trong thí nghiệm thứ hai, các nhà khoa học lần lượt xử lý chủng nấm men kiểu dại và chủng nấm men đột biến với dung dịch amanitin có nồng độ 40 ng/mL và đo tốc độ phiên mã tối đa ở cả hai chủng (Hình 8b). Biết rằng hợp chất amanitin (được tìm thấy ở nhiều loài nấm độc) là một hợp chất có khả năng bám vào trung tâm hoạt động và ức chế hoạt tính của RNA polymerase.
a) Amanitin là chất ức chế enzyme DNA polymerase có thể được chiết xuất từ nấm độc.
b) Tốc độ phiên mã tối đa của mRNA không có sự khác biệt giữa thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2.
c) Ảnh hưởng của amanitin tới tốc độ phiên mã của chủng dại thấp hơn so với chủng đột biến.
d) Tỉ lệ giữa tốc độ phiên mã tối đa của RNA polymerase đột biến so với tốc độ phiên mã tối đa của RNA polimerase kiểu dại trong thí nghiệm 1 là 1/6.
Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Sinh Học - Đề 30 - File word có lời giải