|
Nội dung
|
Đúng
|
Sai
|
a
|
Tính trạng hình dạng cánh hoa tuân theo quy luật tương tác bổ sung.
|
Đ
|
|
b
|
Cây (3) có kiểu gene đồng hợp về tất cả các gene đang xét.
|
|
S
|
c
|
Nếu cho cây (1) giao phấn với cây dị hợp tất cả các cặp gene có thể thu được F1 với kiểu hình cánh bầu dục chiếm tỉ lệ 56,25%.
|
Đ
|
|
d
|
Nếu cho cây (3) và (4) giao phấn với nhau có thể thu được F1 với tỷ lệ kiểu hình là 1 : 1.
|
Đ
|
|
- Xét phép lai cây (1)×(1) -->đời con có tỉ lệ cây có cánh hoa bầu dục 56,25% =9/16= ¾ × ¾ --> cây (1) có chứa 2 cặp gene dị hợp (giả sử AaBb)--> tính trạng cánh hoa di truyền tương tác gene không allele (A- bổ sung B- quy định cánh bầu dục)
- Xét phép lai (1) ×(2) -->đời con có tỉ lệ cây có cánh hoa bầu dục là 75% = ¾ = ¾ ×1 --> cây (2) có chứa 1 cặp dị hợp và 1 cặp đồng hợp trội (AaBB hoặc AABb)
-Xét phép lai (1) ×(4) -->đời con có tỉ lệ cây có cánh hoa bầu dục là 25% = ¼ = ½ × ½ --> cây (4) đồng hợp lặn 2 cặp gene (aabb)
- Xét phép lai (2)AaBB ×(4)aabb --> đời con có tỉ lệ cây có cánh hoa bầu dục là ½ A- ×1B- = ½ = 50% (trái với giả thuyết)=> loại.
- Từ lập luận trên => dạng cánh hoa do 3 cặp gene di truyền tương tác bổ sung.
Quy ước: A-B-D-: Cánh hoa bầu dục
A-B-dd, A-bbD-, aaB-D-, A-bbdd, aaB-dd, aabbD-, aabbdd: cánh hoa tròn
- Dựa vào kết quả lai (1)×(1) --> đời con có A-B-D- = 9/16 = ¾ × ¾ × 1 --> Kiểu gene cây (1) là AaBbDD hoặc AaBBDd hoặc AABbDd. Ta xét trường hợp cây (1) có kiểu gene AaBbDD; dựa vào kết quả các phép lai còn lại suy ra kiểu gene các cây còn lại:
+) Cây (2) có kiểu gene: AaBBDd
+) Cây (3) có kiểu gene: AABBDD hoặc AABBDd hoặc AABBdd
+) Cây (4) có kiểu gene: aabbDd
a) Đúng.
Vì theo phân tích ở trên dạng cánh hoa do 3 cặp gene di truyền tương tác bổ sung.
b) Sai.
Vì cây (3) có kiểu gene: AABBDD hoặc AABBDd hoặc AABBdd
c) Đúng.
Vì cây (1) AaBbDD × AaBbDd --> đời con: A-B-D- = ¾ × ¾ × 1 = 9/16 = 56,25%
d) Đúng.
Vì cây (3) AABBdd × (4) aabbDd ---> đời con: 1A-B-D-: 1A-B-dd = 1:1